Thưa ông, đâu là những căn cứ pháp lý để các tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng xây dựng?
- Đương nhiên sẽ là: Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Thương mại, Bộ luật Dân sự 2015 hay các luật khác có liên quan với hoạt động đầu tư xây dựng, thương mại mà không phải Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 nữa (vì đã hết hiệu lực). Tùy thuộc vào chủ thể ký kết hợp đồng, đối tượng của hợp đồng và các yếu tố khác cấu thành hợp đồng mà các tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng căn cứ vào Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Thương mại hay Bộ luật Dân sự hay luật khác có liên quan.
Vì sao trong hợp đồng xây dựng cần trình bày đúng căn cứ pháp lý?
- Việc trình bày đúng căn cứ pháp lý giúp các bên áp dụng đúng các quy định có liên quan trong quá trình thực hiện các thỏa thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp các bên thể hiện các căn cứ pháp lý đó không đúng trong hợp đồng thì cơ quan giải quyết tranh chấp (trọng tài hoặc tòa án) sẽ vẫn áp dụng theo đúng các quy định của pháp luật mà xử lý chứ không xử lý trên cơ sở căn cứ trong hợp đồng giữa các bên. Như vậy, bên nào nhận định và áp dụng các căn cứ pháp lý không đúng sẽ bị chịu thiệt thòi.
Vậy thì, khi không còn tên gọi “Hợp đồng kinh tế” thì gọi là hợp đồng gì, thưa ông?
- Trước đây, hợp đồng nào được các chủ thể ký kết cũng mang tên “Hợp đồng kinh tế”, đặt ngay dưới Quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Hiện nay không còn Pháp lệnh hợp đồng kinh tế nữa thì về mặt pháp lý không còn tồn tại khái niệm, tên gọi “Hợp đồng kinh tế”. Nhưng trên thực tế, mọi người vẫn có thói quen gọi là “Hợp đồng kinh tế”, nghe thế có vẻ như là chính thức hơn, đúng hơn, quan trọng hơn. Tuy nhiên, trên văn bản chính thức và đặc biệt là căn cứ để áp dụng pháp luật thì cần có sự chính xác và đúng quy định của pháp luật.
Do đó, cùng với việc bỏ căn cứ vào “Pháp lệnh hợp đồng kinh tế”, thì khi ký kết hợp đồng các chủ thể không nên dùng tên “Hợp đồng kinh tế” nữa mà phải sử dụng chính phân loại hợp đồng để điều chỉnh của Luật Xây dựng, Bộ luật Dân sự hay các luật khác, với quy định các loại hợp đồng như trong Luật Xây dựng như:
Một, Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Hai, Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình. Hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
Ba, Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là hợp đồng cung cấp thiết bị) là hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ. Hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng cung cấp thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
Bốn, Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering - Construction viết tắt là EC) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình. Hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
Năm, Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tiếng Anh là Engineering - Procurement viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ. Hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
Sáu, Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Procurement - Construction viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình. Hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
Bảy, Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering - Procurement - Construction viết tắt là EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình. Hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
Tám, Hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
Chín, Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công là hợp đồng xây dựng để cung cấp kỹ sư, công nhân (gọi chung là nhân lực), máy, thiết bị thi công và các phương tiện cần thiết khác, phục vụ cho việc thi công công trình, hạng mục công trình, gói thầu hoặc công việc xây dựng theo thiết kế xây dựng.
Xin cảm ơn ông!
| Để tránh rủi ro, các tổ chức cá nhân nên sử dụng Hợp đồng FIDIC (Hiệp hội Quốc tế các Kỹ sư Tư vấn) với các mẫu hợp đồng chuẩn: Hợp đồng Xây dựng (giao nhận thầu xây lắp - Red book), Hợp đồng Thiết bị & Thiết kế - Xây dựng (Nhà máy - Yellow book), Hợp đồng tổng thầu EPC (Kỹ thuật - mua sắm - xây dựng, Silver book) và Hợp đồng ngắn (Short form) khi Việt Nam là thành viên của các tổ chức WTO, AEC, và đã ký kết các hiệp định RCEP, FTA với liên minh châu Âu, TPP, FTA Việt Nam - Hàn Quốc. |